- nếu chiếm toàn ổ bụng gọi là cổ trướng toàn thể (hay tự do).
- nếu như nước chỉ chiếm 1 phần ổ bụng, gọi là cổ trướng khu trú.
Nước cổ trướng, tuỳ theo nguyên cớ phong phú nhau, mang thể là nước trong, nước vàng chanh, mủ, dưỡng chắp.
Cổ trướng chẳng hề là một bệnh, mà chỉ là một hiện tượng, một triệu chứng do phần lớn căn nguyên khác nhau gây phải.
nguyên cớ xơ gan
- Xơ gan do viêm gan virus: Người ta đã biết đến 7 loại virus gây viêm gan được kí hiệu là A, B, C, D, G, F. Nhưng có 2 cái virus được xác định là virus viêm gan B và C mang tỷ lệ người nhiễm đưa đến xơ gan tốt nhất.
- Xơ gan do rượu.
- Xơ gan do ứ mật kéo dài:
+ ứ mật thứ phát trong sỏi mật, viêm chít đường mật, giun chui ống mật...
+ ứ mật tiên phát : Hội chứng Hanot.
- Trong suy tim, viêm màng ko kể tim do dầy dính (hội chứng Pick).
- Viêm tắc tĩnh mạch trên gan (hội chứng Budd Chiari) tắc tĩnh mạch gan.
- các bệnh hồng huyết cầu hình liềm gặp ở châu Phi.
- Xơ gan do nhiễm độc hóa chất và do thuốc:
+ Hoá chất: thuốc DDT, methotrexat, urethan, phospho, tetraclorua carbon, 6 mercaptopurin...
+ Do thuốc: Clopromazin, INH, rifampicin, sulfamid, phenylbutazon, aspirin, methyldopa...
- Xơ gan do rối loàn chuyển hóa sắt:
+ Bệnh do nhiễm sắc tố sắt (hemochromatosis).
+ Bệnh do rối loàn chuyển hóa đồng, thoái hóa gan nhân đậu (bệnh Wilson).
+ Bệnh do rối loạn chuyển hóa porphyrin.
- Xơ gan do rối loạn di truyền:
+ Bệnh thiếu hụt alfa-1 antitrypsin.
+ Bệnh thiếu hụt bẩm sinh enzym 1-phosphat aldolase.
+ Bệnh tích glycogen trong các tổ chức do thiếu máu.
- Xơ gan lách to kiểu Banti được Banti diễn tả năm 1891 đối với rằng lách to mang tới xơ gan, vấn đề này chưa được chứng minh rõ. ở Việt Nam với rất nhiều trường hợp lách to do sốt rét hoặc lách to không rõ căn nguyên sau tương đối nhiều năm xuất hiện xơ gan.
- Xơ gan do suy dinh dưỡng.
- Xơ gan do kí sinh trùng: Sán lá gan, sán máng (schistosomia mansonia).
III. CHỌC DÒ VÀ XÉT NGHIỆM NƯỚC TRONG CỔ TRƯỚNG.
1. mục tiêu.
Đứng trước 1 người bệnh cổ trướng, nên buộc phải chọc dò để:
một.1. Gíup thêm lâm sàng xác định chẩn đoán trong ví như khó.
một.2. Nhận định nước cổ trướng và khiến cho xét nghiệm dể tìm nguyên nhân.
một.3. túa bớt nước để khám các bộ phận trong ổ bụng được dễ dàng hơn, cốt lõi là gan, lách, hạch mạc treo.
một.4. Chọn toá bớt nước cho người bệnh dễ thở lúc cổ trướng quá căng.
2. Nhận định nước cổ trướng.
Sau lúc chọc dò hút nước, ta phải nhận định nước cổ trướng, sẽ mang một số dòng sau đây:
2.1. Nước trong, trắng hoặc khá vàng: thường là dòng nước sở hữu lượng protein rẻ, gặp trong các bệnh viêm thận, suy tim gây bắt buộc cổ trướng.
2.2. Nước vàng chanh, thường với lượng protein cao gặp trong một số duyên do viêm hoặc u.
2.3. Nước có máu: máu ở đây ko đông, thường do những nguyên cớ u hoặc viêm.
2.4. Nước đục như mủ: do viêm có mủ trong ổ bụng, thảng hoặc.
2.5. Nước đục như nước gạo (dưỡng chấp): rất thảng hoặc.
3. các xét nghiệm nước cổ trướng.
3.1. phản bội ứng Rivalta: mục tiêu làm phản ứng này để kiểm tra lượng protein trong nước cổ trướng, bởi thế xác định căn do.
- Tiến hành: sử dụng một cốc thuỷ tinh đối với vào 100ml nước cất, rỏ 4 giọt axit axetic, rồi rỏ dần từng giọt nước cổ trướng vào.
- Phản ứng dương tính: nước cổ trướng rỏ vào dần dần sẽ trở thành vẩn trắng đục lơ lửng trong cốc nước giống như khói thuốc lá. Như vậy là hiện tượng protein trong nước cổ trướng cao >30g/lít và căn nguyên gây nên cổ trướng thường là viêm hay u. Ta gọi chung là nước rỉ viêm.
- Phản ứng âm tính: nước cổ trướng rõ vào, ko sở hữu hiện tượng vẩn đục trắng. Lượng protein ở đây phải chăng <30g/lít và nguyên nhân do nước từ huyết quản hay các khoảng gian bào thấm vào ổ bụng. Ta gọi là dịch thấm.
3.2. những xét nghiệm phong phú.
- Định lượng protein.
- tìm vi khuẩn (soi và cấy).
- sắm tế bào: hồng huyết cầu, bạch huyết cầu, tế bào ung thư.
- Định tính và định lượng dưỡng chấp.
- tìm các thành phần hoá học phong phú (urê…).